Thông tư số 106/2025/TT-BQP: Sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Theo Bộ Quốc phòng, việc sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 105/2023/TT-BQP nhằm thể chế hóa các quy định của Hiến pháp, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật về quân sự, quốc phòng liên quan đến việc sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính địa phương và đơn vị Quân đội các cấp; bổ sung phương pháp cho điểm về thị lực trong khám sức khỏe, phân loại sức khỏe về chuyên khoa mắt để thống nhất trong quá trình triển khai thực hiện.
Thông tư số 106/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 105/2023/TT-BQP quy định tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:
Sửa đổi, bổ sung quy định về địa điểm sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Thông tư số 106/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 của Thông tư số 105/2023/TT-BQP về địa điểm sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:
"1. Trạm y tế cấp xã thực hiện sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Y tế hoặc bệnh viện, trung tâm y tế trực thuộc Sở Y tế; giám sát của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy phòng thủ khu vực".
Sửa đổi, bổ sung quy định về Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Thông tư số 106/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 của Thông tư số 105/2023/TT-BQP quy định về khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:
"1. Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám sức khỏe khu vực thành lập theo quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật về quân sự quốc phòng năm 2025, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc bệnh viện hoặc Giám đốc trung tâm y tế trực thuộc Sở Y tế đảm nhiệm;
b) Phó chủ tịch là Phó giám đốc bệnh viện hoặc Phó giám đốc trung tâm y tế trực thuộc Sở Y tế đảm nhiệm;
c) Ủy viên Thường trực kiêm Thư ký Hội đồng là cán bộ bệnh viện, trung tâm y tế, cơ quan y tế trực thuộc Sở Y tế đảm nhiệm;
d) Các ủy viên là cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan, đơn vị gồm: Bệnh viện, trung tâm y tế, cơ quan y tế trực thuộc Sở Y tế; trạm y tế; quân y Ban chỉ huy phòng thủ khu vực và đại diện các đơn vị có liên quan; trường hợp cần thiết có thể tăng cường cán bộ, nhân viên y tế cấp tỉnh hoặc quân y Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh quyết định nguồn nhân lực;
đ) Thành viên Hội đồng khám sức khỏe khu vực phải đảm bảo đầy đủ bộ phận, chuyên khoa theo quy định tại khoản 5 Điều này và phải có chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề phù hợp với nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh".
Sửa đổi quy trình khám mắt và phương pháp tính điểm thị lực trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Ngoài ra, Thông tư số 106/2025/TT-BQP đã sửa đổi, bổ sung quy trình khám mắt và phương pháp cho điểm về thị lực trong tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại tiểu mục 2 Mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 105/2023/TT-BQP. Cụ thể như sau:
"*Số 1: Thị lực: Thị lực là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá sức nhìn của từng mắt, muốn đo thị lực chính xác, yêu cầu:
- Nhân viên chuyên môn: Phải trực tiếp hướng dẫn cách đọc và tiến hành đúng kỹ thuật quy định của chuyên ngành Nhãn khoa. Chú ý phát hiện những trường hợp người đọc không trung thực hoặc không biết đọc theo hướng dẫn thì sử dụng máy đo khúc xạ tự động để kiểm tra.
- Bảng thị lực phải:
+ Chữ đen, nền trắng, hàng 7/10 đến 8/10 phải treo ngang tầm mắt nhìn.
+ Đủ độ ánh sáng cần thiết để đọc (khoảng 400 - 700 lux) tránh mọi hiện tượng gây lóa mắt, quá sáng hoặc sáng rọi vào mắt người đọc hoặc tối quá ảnh hưởng tới sức nhìn của người đọc.
+ Cự ly giữa bảng và chỗ người đọc theo đúng quy định của bảng.
+ Người đọc phải che mắt 1 bên bằng 1 miếng bìa cứng (không che bằng tay) và khi đọc cả 2 mắt đều mở (1 mắt mở sau bìa che).
+ Người đo dùng que chỉ vào dưới từng chữ, người đọc phải đọc xong chữ đó trong khoảng dưới 10 giây. Hàng 8/10, 9/10, 10/10 mỗi hàng chỉ được đọc sai 1 chữ mới tính kết quả hàng đó.
- Cách tính tổng thị lực 2 mắt: Nếu thị lực cao hơn 10/10 vẫn chỉ tính là 10/10. Ví dụ: Mắt phải 12/10, mắt trái 5/10 thì tổng thị lực 2 mắt là 15/10.
- Khi tính tổng thị lực để phân loại thì chú ý thị lực của mắt phải. Thị lực của mắt trái không thể bù cho mắt phải được mà thị lực của mắt phải vẫn phải như tiêu chuẩn đã quy định.
- Khi kiểm tra thị lực không kính, nếu thị lực 2 mắt không đạt 19/10 thì nhân viên chuyên môn phải tiếp tục kiểm tra thị lực sau chỉnh kính. Thông thường, thị lực 2 mắt chỉnh kính tối đa phải đạt 19/10 trở lên. Trường hợp sau chỉnh kính tối đa, thị lực 2 mắt không đạt 19/10, bác sĩ chuyên khoa mắt phải đánh giá, tìm nguyên nhân bệnh lý gây giảm thị lực. Cho điểm thị lực:
+ Nếu thị lực không kính 2 mắt đạt 19/10 trở lên: Cho điểm theo thị lực không kính.
+ Nếu thị lực không kính 2 mắt không đạt 19/10: Cho điểm theo thị lực sau chỉnh kính tối đa.
* Số 5: Mộng thịt. Phân độ mộng theo mức độ mộng bò vào giác mạc.
- Độ 1: Mộng bắt đầu xâm lấn vào rìa giác mạc khoảng 1mm.
- Độ 2: Mộng xâm lấn vào giác mạc lớn hơn độ 1 nhưng nhỏ hơn hoặc bằng 1/2 bán kính giác mạc.
- Độ 3: Mộng xâm lấn vào giác mạc hơn độ 2 nhưng chưa đến tâm giác mạc.
- Độ 4: Mộng xâm lấn qua tâm giác mạc.
* Số 12: Những bệnh ở mi mắt và hốc mắt. Phân độ sụp mi: Đo khoảng cách ánh phản quang giác mạc đến bờ mi trên (margin reflex distance 1, MRD1).
- Độ 1: MRD1 ≈ 3mm
- Độ 2: MRD1 ≈ 2mm
- Độ 3: MRD1 ≈ 1mm
- Độ 4: MRD1 ≤ 0mm
* Số 13: Mù màu. Đo mù màu bằng bảng Ishihara 24 plates, phân mức độ nhẹ và nặng ở hình 16, 17 theo hướng dẫn của bảng.
- Yêu cầu mỗi hình đọc trong thời gian tối đa là 3s.
- Đọc từ hình 1 đến 15, nếu đọc chính xác 13 chữ là bình thường.
- Đọc chính xác từ 9 chữ trở xuống là bất thường".
Thông tư số 106/2025/TT-BQP có hiệu lực thi hành từ ngày 30-9-2025.
Theo Bộ Quốc phòng, việc sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 105/2023/TT-BQP nhằm thể chế hóa các quy định của Hiến pháp, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật về quân sự, quốc phòng liên quan đến việc sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính địa phương và đơn vị Quân đội các cấp; bổ sung phương pháp cho điểm về thị lực trong khám sức khỏe, phân loại sức khỏe về chuyên khoa mắt để thống nhất trong quá trình triển khai thực hiện.
Thông tư số 106/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 105/2023/TT-BQP quy định tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:
Sửa đổi, bổ sung quy định về địa điểm sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Thông tư số 106/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 của Thông tư số 105/2023/TT-BQP về địa điểm sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:
"1. Trạm y tế cấp xã thực hiện sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Y tế hoặc bệnh viện, trung tâm y tế trực thuộc Sở Y tế; giám sát của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy phòng thủ khu vực".
Sửa đổi, bổ sung quy định về Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Thông tư số 106/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 của Thông tư số 105/2023/TT-BQP quy định về khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:
"1. Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám sức khỏe khu vực thành lập theo quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật về quân sự quốc phòng năm 2025, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc bệnh viện hoặc Giám đốc trung tâm y tế trực thuộc Sở Y tế đảm nhiệm;
b) Phó chủ tịch là Phó giám đốc bệnh viện hoặc Phó giám đốc trung tâm y tế trực thuộc Sở Y tế đảm nhiệm;
c) Ủy viên Thường trực kiêm Thư ký Hội đồng là cán bộ bệnh viện, trung tâm y tế, cơ quan y tế trực thuộc Sở Y tế đảm nhiệm;
d) Các ủy viên là cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan, đơn vị gồm: Bệnh viện, trung tâm y tế, cơ quan y tế trực thuộc Sở Y tế; trạm y tế; quân y Ban chỉ huy phòng thủ khu vực và đại diện các đơn vị có liên quan; trường hợp cần thiết có thể tăng cường cán bộ, nhân viên y tế cấp tỉnh hoặc quân y Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh quyết định nguồn nhân lực;
đ) Thành viên Hội đồng khám sức khỏe khu vực phải đảm bảo đầy đủ bộ phận, chuyên khoa theo quy định tại khoản 5 Điều này và phải có chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề phù hợp với nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh".
Sửa đổi quy trình khám mắt và phương pháp tính điểm thị lực trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Ngoài ra, Thông tư số 106/2025/TT-BQP đã sửa đổi, bổ sung quy trình khám mắt và phương pháp cho điểm về thị lực trong tiêu chuẩn phân loại sức khỏe tại tiểu mục 2 Mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 105/2023/TT-BQP. Cụ thể như sau:
"*Số 1: Thị lực: Thị lực là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá sức nhìn của từng mắt, muốn đo thị lực chính xác, yêu cầu:
- Nhân viên chuyên môn: Phải trực tiếp hướng dẫn cách đọc và tiến hành đúng kỹ thuật quy định của chuyên ngành Nhãn khoa. Chú ý phát hiện những trường hợp người đọc không trung thực hoặc không biết đọc theo hướng dẫn thì sử dụng máy đo khúc xạ tự động để kiểm tra.
- Bảng thị lực phải:
+ Chữ đen, nền trắng, hàng 7/10 đến 8/10 phải treo ngang tầm mắt nhìn.
+ Đủ độ ánh sáng cần thiết để đọc (khoảng 400 - 700 lux) tránh mọi hiện tượng gây lóa mắt, quá sáng hoặc sáng rọi vào mắt người đọc hoặc tối quá ảnh hưởng tới sức nhìn của người đọc.
+ Cự ly giữa bảng và chỗ người đọc theo đúng quy định của bảng.
+ Người đọc phải che mắt 1 bên bằng 1 miếng bìa cứng (không che bằng tay) và khi đọc cả 2 mắt đều mở (1 mắt mở sau bìa che).
+ Người đo dùng que chỉ vào dưới từng chữ, người đọc phải đọc xong chữ đó trong khoảng dưới 10 giây. Hàng 8/10, 9/10, 10/10 mỗi hàng chỉ được đọc sai 1 chữ mới tính kết quả hàng đó.
- Cách tính tổng thị lực 2 mắt: Nếu thị lực cao hơn 10/10 vẫn chỉ tính là 10/10. Ví dụ: Mắt phải 12/10, mắt trái 5/10 thì tổng thị lực 2 mắt là 15/10.
- Khi tính tổng thị lực để phân loại thì chú ý thị lực của mắt phải. Thị lực của mắt trái không thể bù cho mắt phải được mà thị lực của mắt phải vẫn phải như tiêu chuẩn đã quy định.
- Khi kiểm tra thị lực không kính, nếu thị lực 2 mắt không đạt 19/10 thì nhân viên chuyên môn phải tiếp tục kiểm tra thị lực sau chỉnh kính. Thông thường, thị lực 2 mắt chỉnh kính tối đa phải đạt 19/10 trở lên. Trường hợp sau chỉnh kính tối đa, thị lực 2 mắt không đạt 19/10, bác sĩ chuyên khoa mắt phải đánh giá, tìm nguyên nhân bệnh lý gây giảm thị lực. Cho điểm thị lực:
+ Nếu thị lực không kính 2 mắt đạt 19/10 trở lên: Cho điểm theo thị lực không kính.
+ Nếu thị lực không kính 2 mắt không đạt 19/10: Cho điểm theo thị lực sau chỉnh kính tối đa.
* Số 5: Mộng thịt. Phân độ mộng theo mức độ mộng bò vào giác mạc.
- Độ 1: Mộng bắt đầu xâm lấn vào rìa giác mạc khoảng 1mm.
- Độ 2: Mộng xâm lấn vào giác mạc lớn hơn độ 1 nhưng nhỏ hơn hoặc bằng 1/2 bán kính giác mạc.
- Độ 3: Mộng xâm lấn vào giác mạc hơn độ 2 nhưng chưa đến tâm giác mạc.
- Độ 4: Mộng xâm lấn qua tâm giác mạc.
* Số 12: Những bệnh ở mi mắt và hốc mắt. Phân độ sụp mi: Đo khoảng cách ánh phản quang giác mạc đến bờ mi trên (margin reflex distance 1, MRD1).
- Độ 1: MRD1 ≈ 3mm
- Độ 2: MRD1 ≈ 2mm
- Độ 3: MRD1 ≈ 1mm
- Độ 4: MRD1 ≤ 0mm
* Số 13: Mù màu. Đo mù màu bằng bảng Ishihara 24 plates, phân mức độ nhẹ và nặng ở hình 16, 17 theo hướng dẫn của bảng.
- Yêu cầu mỗi hình đọc trong thời gian tối đa là 3s.
- Đọc từ hình 1 đến 15, nếu đọc chính xác 13 chữ là bình thường.
- Đọc chính xác từ 9 chữ trở xuống là bất thường".
Thông tư số 106/2025/TT-BQP có hiệu lực thi hành từ ngày 30-9-2025.
Tác giả: Dung Nguyen Trong
- TOÀN VĂN: Thông tư 21/2025/TT-BGDĐT quy định chế độ trả tiền lương dạy thêm giờ với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập (06/10/2025)
- Nghị định số 254/2025/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công (06/10/2025)
- UBND tỉnh ban hành Danh mục thủ tục hành chính thực hiện không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi cấp tỉnh (19/08/2025)
- UBND tỉnh phê duyệt Phương án đơn giản hoá 73 thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh năm 2025 (19/08/2025)
- Nghị định 226/2025/NĐ-CP: Sửa đổi, bổ sung Nghị định 102/2024 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (18/08/2025)
- Thông tư số 79/2025/TT-BTC hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu; mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (17/08/2025)
- Bí thư Tỉnh ủy Nghệ An: Chủ động khắc phục khó khăn, nỗ lực vươn lên, đảm bảo chính quyền 2 cấp hoạt động thông suốt, hiệu quả (14/08/2025)
- Nghị định số 222/2025/NĐ-CP quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài (12/08/2025)
- Nghị định số 219/2025/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (11/08/2025)
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bùi Đình Long: Các cấp, ngành chủ động giám sát, kiến nghị, tháo gỡ vướng mắc, đảm bảo chính quyền 2 cấp vận hành thông suốt, hiệu quả (08/08/2025)
- Nghệ An giải quyết 205 thủ tục hành chính cho người dân không phụ thuộc vào địa giới hành chính (08/08/2025)
- Công bố 12 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý (04/08/2025)
- Đang truy cập251
- Hôm nay10,472
- Tháng hiện tại280,047
- Tổng lượt truy cập9,436,695