Các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993 của hộ gia đình, cá nhân, gồm: Giấy tờ giao đất, cấp đất của UBND tỉnh; Giấy tờ giao đất, cấp đất của UBND cấp huyện; Giấy tờ giao đất, cấp đất của Thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai, cơ quan quản lý xây dựng cấp tỉnh; Thông báo quyền sử dụng đất hợp pháp cho từng hộ gia đình, cá nhân hoặc thông báo danh sách các hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở của UBND cấp huyện.
Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan Nhà nước đang quản lý mà có tên người sử dụng đất nhưng không có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, bao gồm: Sổ mục kê, sổ đăng ký ruộng đất.
Hạn mức giao đất để công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang
Hạn mức giao đất đối với trường hợp đang sử dụng vào mục đích đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối là không quá 02 ha. Trong đó, hạn mức giao đất đối với trường hợp đang sử dụng vào mục đích đất trồng cây lâu năm tại các huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Anh Sơn, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn và Thanh Chương là không quá 30 ha. Đối với thành phố Vinh, các thị xã và các huyện còn lại là không quá 10ha.
Hạn mức giao đất đối với trường hợp đang sử dụng vào mục đích đất trồng rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất là không quá 30ha.
Diện tích đất được Nhà nước giao đất để công nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do khai hoang bằng hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 176 Luật Đất đai năm 2024 trừ đi diện tích đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao theo mỗi loại đất. Diện tích còn lại nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.
Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993
Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 tại thành phố Vinh là 150m2; tại các thị xã là 200m2.
Đối với các huyện Thanh Chương, Anh Sơn, Tân Kỳ và Nghĩa Đàn: Tại thị trấn là 250m2; tại các xã, các thửa đất bám đường Quốc lộ, tỉnh lộ là 250 m2; các vị trí còn lại là 350 m2.
Đối với các huyện Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp: Tại thị trấn là 250 m2; tại các xã, các thửa đất bám đường Quốc lộ, tỉnh lộ là 250 m2; các vị trí còn lại là 400m2.
Đối với các huyện còn lại: Tại thị trấn là 200 m2; tại các xã, các thửa đất bám đường Quốc lộ, tỉnh lộ là 200m2; các vị trí còn lại là 300 m2.
Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 bằng 05 lần hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này.
Trường hợp thửa đất được tách ra sau ngày 18/12/1980 từ thửa đất có nguồn gốc sử dụng trước ngày 18/12/1980 thì tổng diện tích đất ở của các thửa đất sau khi không tách thửa không quá 05 lần hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này.
Quyết định này cũng quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân; hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn và đô thị; nguyên tắc, điều kiện tách thửa, hợp thửa; diện tích, kích thước tối thiểu của thửa đất được hình thành sau khi tách, hợp thửa...
Nguồn: PQ (tổng hợp)