Triển khai chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh
Tại Công văn số 275/UBND-VX ngày 10/1/2025, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bùi Đình Long giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở: LĐTB&XH, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Ban Dân tộc và các Sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1705/QĐ-TTg ngày 31/12/2024 về phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; tham mưu, báo cáo UBND tỉnh các nội dung thuộc thẩm quyền.
Mục tiêu của chiến lược là hướng tới phát triển giáo dục Việt Nam hiện đại, kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu văn minh nhân loại, phát triển toàn diện con người Việt Nam, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong kỷ nguyên mới, chủ động tham gia và thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và các tiến bộ mới nhất của khoa học và công nghệ; chú trọng giáo dục đạo đức, nhân cách, phát huy tối đa tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, tạo nền tảng cho việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, đất nước phồn vinh và hạnh phúc. Phát triển hệ thống giáo dục mở, đảm bảo công bằng và bình đẳng trong tiếp cận giáo dục, phục vụ học tập suốt đời, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa, hội nhập quốc tế. Đến năm 2030, giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến của khu vực châu Á và đến năm 2045 đạt trình độ tiên tiến của thế giới.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 là tiếp tục duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo. Tỷ lệ huy động trẻ đến trường đạt 38% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 97% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo. Phấn đấu có 99,5% trẻ em mầm non đến trường được học 2 buổi/ngày. 100% giáo viên mầm non đạt chuẩn trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục. Phấn đấu tỷ lệ trường mầm non dân lập, tư thục đạt 30%, số trẻ em theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục đạt 35%.
Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp trung học cơ sở đạt 97%; tỷ lệ hoàn thành cấp tiểu học đạt 99,7%, trung học cơ sở đạt 99% và hoàn thành cấp THPT đạt 95%; tỷ lệ chuyển cấp từ tiểu học lên THCS đạt 99,5%, từ THCS lên THPT và các trình độ khác đạt 95%; 100% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày.
100% giáo viên phổ thông đạt chuẩn trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục. Phấn đấu số cơ sở giáo dục phổ thông tư thục đạt 5% và số học sinh theo học tại các cơ sở giáo dục phổ thông tư thục đạt 5,5%.
Phấn đấu tỷ lệ phòng học kiên cố cấp tiểu học, cấp THCS, cấp THPT đạt 100%; có 70% trường tiểu học, 75% trường THCS và 55% trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
Giáo dục đại học, số sinh viên đại học/vạn dân đạt ít nhất là 260, tỷ lệ sinh viên đại học trong nhóm độ tuổi 18-22 đạt ít nhất 33%, tỷ lệ sinh viên quốc tế theo học các chương trình giáo dục đại học tại Việt Nam đạt 1,5%; tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ đạt ít nhất 40%.
Đối với giáo dục thường xuyên, phấn đấu tỷ lệ người biết chữ mức độ 1 trong độ tuổi từ 15 - 60 đạt 99,15%; trong đó tỷ lệ người biết chữ mức độ 1 trong độ tuổi từ 15 - 60 ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt 98,85%. Có 90% các tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. Phấn đấu có 10 đơn vị hành chính tham gia vào Mạng lưới thành phố học tập toàn cầu của UNESCO vào năm 2030.
Để thực hiện các mục tiêu trên, Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã đưa ra các giải pháp thực hiện, gồm: Hoàn thiện thể chế; đổi mới quản lý giáo dục và quản trị nhà trường; thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập của người dân; đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bảo đảm nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho phát triển giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và tăng cường chuyển đổi số trong giáo dục; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục đại học; tăng cường hội nhập quốc tế.
Tại Quyết định này, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Cụ thể hóa và triển khai thực hiện Chiến lược trên địa bàn, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tăng cường công tác quy hoạch, bố trí đủ quỹ đất cho phát triển giáo dục và đào tạo theo quy định; bố trí đủ kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo; chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án trong lĩnh vực giáo dục của địa phương.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2030 là tiếp tục duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo. Tỷ lệ huy động trẻ đến trường đạt 38% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 97% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo. Phấn đấu có 99,5% trẻ em mầm non đến trường được học 2 buổi/ngày. 100% giáo viên mầm non đạt chuẩn trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục. Phấn đấu tỷ lệ trường mầm non dân lập, tư thục đạt 30%, số trẻ em theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục đạt 35%.
Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp trung học cơ sở đạt 97%; tỷ lệ hoàn thành cấp tiểu học đạt 99,7%, trung học cơ sở đạt 99% và hoàn thành cấp THPT đạt 95%; tỷ lệ chuyển cấp từ tiểu học lên THCS đạt 99,5%, từ THCS lên THPT và các trình độ khác đạt 95%; 100% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày.
100% giáo viên phổ thông đạt chuẩn trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục. Phấn đấu số cơ sở giáo dục phổ thông tư thục đạt 5% và số học sinh theo học tại các cơ sở giáo dục phổ thông tư thục đạt 5,5%.
Phấn đấu tỷ lệ phòng học kiên cố cấp tiểu học, cấp THCS, cấp THPT đạt 100%; có 70% trường tiểu học, 75% trường THCS và 55% trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
Giáo dục đại học, số sinh viên đại học/vạn dân đạt ít nhất là 260, tỷ lệ sinh viên đại học trong nhóm độ tuổi 18-22 đạt ít nhất 33%, tỷ lệ sinh viên quốc tế theo học các chương trình giáo dục đại học tại Việt Nam đạt 1,5%; tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ đạt ít nhất 40%.
Đối với giáo dục thường xuyên, phấn đấu tỷ lệ người biết chữ mức độ 1 trong độ tuổi từ 15 - 60 đạt 99,15%; trong đó tỷ lệ người biết chữ mức độ 1 trong độ tuổi từ 15 - 60 ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt 98,85%. Có 90% các tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. Phấn đấu có 10 đơn vị hành chính tham gia vào Mạng lưới thành phố học tập toàn cầu của UNESCO vào năm 2030.
Để thực hiện các mục tiêu trên, Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã đưa ra các giải pháp thực hiện, gồm: Hoàn thiện thể chế; đổi mới quản lý giáo dục và quản trị nhà trường; thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập của người dân; đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bảo đảm nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho phát triển giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và tăng cường chuyển đổi số trong giáo dục; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục đại học; tăng cường hội nhập quốc tế.
Tại Quyết định này, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Cụ thể hóa và triển khai thực hiện Chiến lược trên địa bàn, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tăng cường công tác quy hoạch, bố trí đủ quỹ đất cho phát triển giáo dục và đào tạo theo quy định; bố trí đủ kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo; chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án trong lĩnh vực giáo dục của địa phương.
PT (Tổng hợp)
Tác giả: Dung Nguyen Trong
Tags: chủ trì, chủ tịch, chỉ đạo, thực hiện, nội vụ, tham mưu, liên quan, công văn, kế hoạch, chiến lược, phát triển, quyết định, thông tin, thủ tướng, phối hợp, tài chính, giáo dục, công nghệ, khoa học, đào tạo, dân tộc
Bài viết liên quan
- Tăng cường lực lượng tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm gây nguy cơ cao tai nạn giao thông (24/01/2025)
- Tập trung chấn chỉnh, xử lý việc thao túng giá, đầu cơ bất động sản và thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng (24/01/2025)
- UBND tỉnh ban hành Quy định về cơ chế quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2025 (25/01/2025)
- Tăng cường chuyển đổi số trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới (25/01/2025)
- Triển khai Công điện về đảm bảo an toàn thực phẩm dịp Tết Nguyên đán và Lễ hội Xuân năm 2025 (27/01/2025)
- Tăng cường, chấn chỉnh công tác kiểm dịch, cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển trong nước (28/01/2025)
- Từ 18/2/2025: Bãi bỏ quy định miễn thuế hàng nhập khẩu dưới 1 triệu đồng gửi qua chuyển phát nhanh (30/01/2025)
- GIẤY PHÉP LÁI XE cấp trước 1/1/2025 thì được cấp, đổi lại như thế nào? (01/02/2025)
- TOÀN VĂN: Thông tư 01/2025/TT-BNV hướng dẫn chính sách trong sắp xếp tổ chức bộ máy (01/02/2025)
- Làm việc với đoàn có các đồng chí: Hoàng Nghĩa Hiếu - Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh; Lê Hồng Vinh - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh; Võ Thị Minh Sinh - Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban MTTQ tỉnh, Trưởng (07/02/2025)
- Tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước cho học sinh giai đoạn 2025-2035 (16/01/2025)
- Công bố Danh mục thủ tục hành chính được ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế trong lĩnh vực đăng kiểm (15/01/2025)
- Bổ sung, hoàn thiện phương án sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện (14/01/2025)
- Cập nhật diễn biến rừng và công bố hiện trạng rừng năm 2024 theo đúng quy định (13/01/2025)
- Công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương (13/01/2025)
- Triển khai Chương trình quốc gia về bảo tồn các loài động vật hoang dã quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (13/01/2025)
- Triển khai Nghị quyết của HĐND tỉnh về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh (13/01/2025)
- Theo dõi hoạt động của tàu cá và động viên, thăm hỏi ngư dân sản xuất trên biển dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 (13/01/2025)
- Triển khai các giải pháp cấp bách trong công tác phòng cháy, chữa cháy dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025 trên địa bàn tỉnh (13/01/2025)
- Tiếp tục tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp phát triển ngành công nghiệp bán dẫn (12/01/2025)
Văn bản
Số kí hiệu: 11/2024/TT-BVHTTDL
Ngày ban hành: 06/11/2025
Số kí hiệu: 2610/QĐ-UBND
Ngày ban hành: 13/08/2025
Số kí hiệu: 2593/QĐ-UBND
Ngày ban hành: 11/08/2025
Số kí hiệu: 2581/QĐ-UBND
Ngày ban hành: 10/08/2025
Số kí hiệu: 2528/QĐ-UBND
Ngày ban hành: 06/08/2025
Số kí hiệu: 44/2025/QĐ-UBND
Ngày ban hành: 03/08/2025
Số kí hiệu: 2496/QĐ-UBND
Ngày ban hành: 03/08/2025
Số kí hiệu: 2477/QĐ-UBND
Ngày ban hành: 03/08/2025
Số kí hiệu: 2457/QĐ-UBND
Ngày ban hành: 30/07/2025
Số kí hiệu: 213/2025/NĐ-CP
Ngày ban hành: 29/07/2025
Thăm dò ý kiến
Thống kê
- Đang truy cập77
- Hôm nay10,678
- Tháng hiện tại93,918
- Tổng lượt truy cập9,250,566