UBND tỉnh phê duyệt Bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các xã, phường
Ngày 10/11/2025, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3537/QĐ-UBND về việc phê duyệt Bộ chỉ số đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các xã, phường trên địa bàn tỉnh.
Bộ chỉ số được ban hành nhằm theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan, toàn diện và công bằng kết quả thực hiện cải cách hành chính (CCHC) hàng năm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các xã, phường trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình CCHC nhà nước giai đoạn 2025-2030 của tỉnh. Đồng thời đánh giá định lượng, kết hợp với định tính; đánh giá kết quả CCHC với tác động của CCHC; kết hợp đánh giá bên trong của các cơ quan hành chính nhà nước và đánh giá bên ngoài của người dân, tổ chức đối với kết quả CCHC hàng năm của các Sở, ban, ngành, UBND xã, phường; so sánh, xếp hạng kết quả CCHC hàng năm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND xã, phường. Qua đó, các cơ quan hành chính nhận thức rõ những kết quả được, những tồn tại hạn chế để có giải pháp cải thiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả CCHC hàng năm.
Chỉ số CCHC các Sở, ban, ngành
Theo đó, Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC các Sở, ban, ngành được cấu trúc thành 07 lĩnh vực đánh giá gồm 56 tiêu chí và 80 tiêu chí thành phần, cụ thể: Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC 8 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần; Cải cách thể chế 7 tiêu chí và 9 tiêu chí thành phần; Cải cách thủ tục hành chính 8 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần; Cải cách tổ chức bộ máy 5 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần; Cải cách chế độ công vụ 8 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần; Cải cách tài chính công 5 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần; Ứng dụng Phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số 13 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần.
Thang điểm đánh giá Chỉ số CCHC của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh là 100 điểm; điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 30,5/100. Chỉ số CCHC của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh được xác định bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm). Các chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí, được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa điểm đạt được và điểm tối đa của từng lĩnh vực, tiêu chí.
Kết quả Chỉ số CCHC của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp theo 04 mức độ như sau: Mức XUẤT SẮC tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt từ 90% trở lên; Mức TỐT tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt từ 80% - dưới 90%; Mức TRUNG BÌNH tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt từ 70% - dưới 80%; Mức THẤP tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt dưới 70%.
Chỉ số CCHC xã, phường
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp xã được cấu trúc thành 07 lĩnh vực đánh giá, 53 tiêu chí và 79 tiêu chí thành phần, cụ thể: Công tác chỉ đạo, điều hành 9 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần; Cải cách thể chế 6 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần; Cải cách thủ tục hành chính 6 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần; Cải cách tổ chức bộ máy 5 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần; Cải cách chế độ công vụ 10 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần; Cải cách tài chính công 5 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần; Ứng dụng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số 12 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần.
Thang điểm đánh giá Chỉ số CCHC của các xã, phường là 100 điểm; điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 30,5/100. Chỉ số CCHC của các xã, phường được xác định bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm). Chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí được xác định bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa điểm đạt được và điểm tối đa của từng lĩnh vực, tiêu chí.
Kết quả Chỉ số CCHC được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp theo 04 mức độ như sau: Mức XUẤT SẮC tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt từ 90% trở lên; Mức TỐT tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt từ 80% - dưới 90%; Mức TRUNG BÌNH tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt từ 70% - dưới 80%; Mức THẤP tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt dưới 70%.
Ngoài ra, xếp hạng 130 đơn vị UBND cấp xã theo 3 nhóm sau: Nhóm 1, gồm 22 UBND các phường, xã (11 phường mới và 11 xã mới, đóng ở trung tâm thuộc các thị xã, huyện đồng bằng trước đây); Nhóm 2, gồm 44 UBND xã thuộc 6 huyện miền núi và miền núi cao trước đây; Nhóm 3, gồm 64 UBND xã thuộc các huyện cũ còn lại.
Tại Quyết định này, UBND tỉnh đưa ra 04 giải pháp thực hiện: Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả chỉ đạo điều hành của các ngành, các địa phương đối với việc xác định Chỉ số CCHCС; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về Chỉ số CCHC; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá CCHC tại các Sở, ban, ngành và UBND các xã, phường; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, bảo đảm kinh phí cho công tác xác định Chỉ số CCHC.
Chỉ số CCHC các Sở, ban, ngành
Theo đó, Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC các Sở, ban, ngành được cấu trúc thành 07 lĩnh vực đánh giá gồm 56 tiêu chí và 80 tiêu chí thành phần, cụ thể: Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC 8 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần; Cải cách thể chế 7 tiêu chí và 9 tiêu chí thành phần; Cải cách thủ tục hành chính 8 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần; Cải cách tổ chức bộ máy 5 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần; Cải cách chế độ công vụ 8 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần; Cải cách tài chính công 5 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần; Ứng dụng Phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số 13 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần.
Thang điểm đánh giá Chỉ số CCHC của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh là 100 điểm; điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 30,5/100. Chỉ số CCHC của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh được xác định bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm). Các chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí
Kết quả Chỉ số CCHC của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp theo 04 mức độ như sau: Mức XUẤT SẮC tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt từ 90% trở lên; Mức TỐT tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt từ 80% - dưới 90%; Mức TRUNG BÌNH tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt từ 70% - dưới 80%; Mức THẤP tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt dưới 70%.
Chỉ số CCHC xã, phường
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp xã được cấu trúc thành 07 lĩnh vực đánh giá, 53 tiêu chí và 79 tiêu chí thành phần, cụ thể: Công tác chỉ đạo, điều hành 9 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần; Cải cách thể chế 6 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần; Cải cách thủ tục hành chính 6 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần; Cải cách tổ chức bộ máy 5 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần; Cải cách chế độ công vụ 10 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần; Cải cách tài chính công 5 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần; Ứng dụng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số 12 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần.
Thang điểm đánh giá Chỉ số CCHC của các xã, phường là 100 điểm; điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 30,5/100. Chỉ số CCHC của các xã, phường được xác định bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm). Chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí được xác định bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa điểm đạt được và điểm tối đa của từng lĩnh vực, tiêu chí.
Kết quả Chỉ số CCHC được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp theo 04 mức độ như sau: Mức XUẤT SẮC tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt từ 90% trở lên; Mức TỐT tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt từ 80% - dưới 90%; Mức TRUNG BÌNH tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt từ 70% - dưới 80%; Mức THẤP tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt dưới 70%.
Ngoài ra, xếp hạng 130 đơn vị UBND cấp xã theo 3 nhóm sau: Nhóm 1, gồm 22 UBND các phường, xã (11 phường mới và 11 xã mới, đóng ở trung tâm thuộc các thị xã, huyện đồng bằng trước đây); Nhóm 2, gồm 44 UBND xã thuộc 6 huyện miền núi và miền núi cao trước đây; Nhóm 3, gồm 64 UBND xã thuộc các huyện cũ còn lại.
Tại Quyết định này, UBND tỉnh đưa ra 04 giải pháp thực hiện: Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả chỉ đạo điều hành của các ngành, các địa phương đối với việc xác định Chỉ số CCHCС; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về Chỉ số CCHC; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá CCHC tại các Sở, ban, ngành và UBND các xã, phường; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, bảo đảm kinh phí cho công tác xác định Chỉ số CCHC.
H.B (Tổng hợp)
Tác giả: Dung Nguyen Trong
Bài viết liên quan
- TOÀN VĂN: NGHỊ QUYẾT SỐ 71-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (11/11/2025)
- Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân (11/11/2025)
- Phân cấp thẩm quyền trong công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh (12/11/2025)
- Công bố 02 thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc lĩnh vực quản lý công sản (12/11/2025)
- Từ ngày 21/11, Sở Nội vụ được phân cấp thẩm quyền ban hành Quyết định điều động, biệt phái cán bộ, công chức từ cơ quan, địa phương này đến cơ quan, địa phương khác (12/11/2025)
- Mức phạt hành vi xúc phạm, đe dọa, cản trở, chống đối lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trong khi thực hiện nhiệm vụ (12/11/2025)
- Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quy định về phân cấp thẩm quyền trong quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh (12/11/2025)
- Công bố 63 thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan nhà nước lĩnh vực Quản lý công sản (13/11/2025)
- Công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bị bãi bỏ trong lĩnh vực chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp (14/11/2025)
- Nghệ An phân cấp 9 thẩm quyền quản lý cán bộ cho Chủ tịch UBND cấp xã (16/11/2025)
- TOÀN VĂN: Nghị định số 283/2025/NĐ-CP về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập (09/11/2025)
- Chính phủ quy định điều kiện đăng ký phương tiện bay không người lái (08/11/2025)
- Nghị định 292/2025/NĐ-CP quy định đối tượng, thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp (07/11/2025)
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hoàng Phú Hiền kiểm tra việc vận hành chính quyền địa phương 02 cấp tại các xã (05/11/2025)
- Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT quy định về khen thưởng và kỷ luật học sinh (02/11/2025)
- Thông tư số 60/2025/TT-BNNMT quy định về đơn vị sự nghiệp công lập khuyến nông cấp tỉnh, cấp xã (29/10/2025)
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Đệ kiểm tra công tác vận hành chính quyền 02 cấp tại các xã của huyện Nghi Lộc cũ (29/10/2025)
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Đệ kiểm tra, chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn trong triển khai thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp tại các xã (29/10/2025)
- Thông tư số 22/2025/TT-BNV: Nội quy và Quy chế thi tuyển, xét tuyển công chức (26/10/2025)
- Hạn chế tối đa việc yêu cầu người dân phải thực hiện các thủ tục rườm rà, không cần thiết trong quá trình thu thập, xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai (23/10/2025)
Văn bản
Số kí hiệu: 293/2025/NĐ-CP
Ngày ban hành: 09/11/2025
Số kí hiệu: 11/2024/TT-BVHTTDL
Ngày ban hành: 06/11/2025
Số kí hiệu: 292/2025/NĐ-CP
Ngày ban hành: 05/11/2025
Số kí hiệu: 291/2025/NĐ-CP
Ngày ban hành: 05/11/2025
Số kí hiệu: 290/2025/NĐ-CP
Ngày ban hành: 05/11/2025
Số kí hiệu: 289/2025/NĐ-CP
Ngày ban hành: 05/11/2025
Số kí hiệu: 288/2025/NĐ-CP
Ngày ban hành: 04/11/2025
Số kí hiệu: 287/2025/NĐ-CP
Ngày ban hành: 04/11/2025
Số kí hiệu: 41/2025/TT-NHNN
Ngày ban hành: 04/11/2025
Số kí hiệu: 29/2025/TT-BXD
Ngày ban hành: 29/10/2025
Thăm dò ý kiến
Thống kê
- Đang truy cập96
- Hôm nay14,261
- Tháng hiện tại785,238
- Tổng lượt truy cập10,824,034





