Thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đấu giá biển số
Tại Công văn số 98/UBND-KT ngày 6/1/2025, UBND tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan căn cứ quy định tại Nghị định số 176/2024/NĐ-CP ngày 30/12/2024 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đấu giá biển số sau khi nộp vào ngân sách nhà nước để chủ động tổ chức thực hiện; đồng thời, tham mưu UBND tỉnh thực hiện theo thẩm quyền, đúng quy định.
Theo Nghị định số 176/2024/NĐ-CP, việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông (TTATGT) đường bộ và đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước của Bộ Công an thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với hoạt động thuộc lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
Căn cứ vào kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về TTATGT đường bộ được bố trí, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập phương án phân bổ ngân sách cho các cơ quan tại địa phương quy định, trình HĐND cùng cấp quyết định và gửi Bộ Công an, cơ quan có liên quan tổng hợp theo quy định. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đã bố trí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Trường hợp nguồn kinh phí chi thường xuyên hoặc các nguồn khác từ ngân sách nhà nước bố trí cho hoạt động bảo đảm TTATGT chưa đáp ứng yêu cầu thì được sử dụng nguồn kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về TTATGT đường bộ và đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước.
Các nội dung chi của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan khác tại địa phương: Mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác bảo đảm TTATGT; sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp trang thiết bị, phương tiện. Vận hành, quản trị, nâng cấp, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin phục vụ bảo đảm TTATGT. Cải tạo, sửa chữa, bảo trì, nâng cấp, mở rộng các công trình, trụ sở, nơi làm việc phục vụ công tác bảo đảm TTATGT, nơi tạm giữ phương tiện.
Thuê tài sản (nhà, đất, phương tiện, trang thiết bị và tài sản khác) phục vụ công tác bảo đảm TTATGT. Chi xăng, dầu, nhiên liệu khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT. Vận hành đường dây nóng, các ứng dụng công nghệ, phần mềm phục vụ công tác bảo đảm TTATGT. Thăm hỏi, hỗ trợ nạn nhân tai nạn giao thông, gia đình nạn nhân bị chết trong các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng; nạn nhân bị thương nặng, gia đình nạn nhân bị chết do tai nạn giao thông có hoàn cảnh khó khăn.
Tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ phục vụ công tác bảo đảm TTATGT. Khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm TTATGT. Chi vật tư, văn phòng phẩm, in hồ sơ, tài liệu, cước phí bưu chính, thông tin liên lạc phục vụ công tác bảo đảm TTATGT; xây dựng, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án về bảo đảm TTATGT.
Bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các lực lượng khác tại địa phương trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ. Nhập dữ liệu phục vụ công tác bảo đảm TTATGT. Giải quyết ùn tắc giao thông, khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, cứu hộ, cứu nạn và thực hiện nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao liên quan đến công tác bảo đảm TTATGT.
Mức chi được tính như sau: Mức chi bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ trực tiếp tham gia bảo đảm TTATGT ban đêm không quá 200.000 đồng/người/ca (01 ca từ đủ 04 giờ trở lên, thời gian làm đêm từ 22h00 đêm hôm trước đến 6h00 sáng hôm sau), ½ ca (02 giờ) mức chi không quá 100.000 đồng/người, tối đa 10 ca/tháng.
Mức chi bồi dưỡng làm thêm giờ cho cán bộ, công chức, viên chức và các lực lượng khác tại địa phương trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT ban ngày không quá 100.000 đồng/người/ca, tối đa 10 ca/tháng; đối với ca đêm không quá 200.000 đồng/người/ca (01 ca từ đủ 04 giờ trở lên, thời gian làm đêm từ 22h00 đêm hôm trước đến 6h00 sáng hôm sau), ½ ca (02 giờ) mức chi không quá 100.000 đồng/người, tối đa 10 ca/tháng.
Mức chi hỗ trợ cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin phản ánh hành vi vi phạm hành chính về TTATGT của 01 vụ, việc không quá 10% số tiền xử phạt vi phạm hành chính, tối đa 5.000.000 đồng/01 vụ, việc. Mức chi cho các nội dung chi khác thực hiện theo quy định pháp luật.
Căn cứ vào kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về TTATGT đường bộ được bố trí, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập phương án phân bổ ngân sách cho các cơ quan tại địa phương quy định, trình HĐND cùng cấp quyết định và gửi Bộ Công an, cơ quan có liên quan tổng hợp theo quy định. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đã bố trí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Trường hợp nguồn kinh phí chi thường xuyên hoặc các nguồn khác từ ngân sách nhà nước bố trí cho hoạt động bảo đảm TTATGT chưa đáp ứng yêu cầu thì được sử dụng nguồn kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về TTATGT đường bộ và đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước.
Các nội dung chi của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan khác tại địa phương: Mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác bảo đảm TTATGT; sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp trang thiết bị, phương tiện. Vận hành, quản trị, nâng cấp, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin phục vụ bảo đảm TTATGT. Cải tạo, sửa chữa, bảo trì, nâng cấp, mở rộng các công trình, trụ sở, nơi làm việc phục vụ công tác bảo đảm TTATGT, nơi tạm giữ phương tiện.
Thuê tài sản (nhà, đất, phương tiện, trang thiết bị và tài sản khác) phục vụ công tác bảo đảm TTATGT. Chi xăng, dầu, nhiên liệu khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT. Vận hành đường dây nóng, các ứng dụng công nghệ, phần mềm phục vụ công tác bảo đảm TTATGT. Thăm hỏi, hỗ trợ nạn nhân tai nạn giao thông, gia đình nạn nhân bị chết trong các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng; nạn nhân bị thương nặng, gia đình nạn nhân bị chết do tai nạn giao thông có hoàn cảnh khó khăn.
Tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ phục vụ công tác bảo đảm TTATGT. Khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm TTATGT. Chi vật tư, văn phòng phẩm, in hồ sơ, tài liệu, cước phí bưu chính, thông tin liên lạc phục vụ công tác bảo đảm TTATGT; xây dựng, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án về bảo đảm TTATGT.
Bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các lực lượng khác tại địa phương trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ. Nhập dữ liệu phục vụ công tác bảo đảm TTATGT. Giải quyết ùn tắc giao thông, khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, cứu hộ, cứu nạn và thực hiện nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao liên quan đến công tác bảo đảm TTATGT.
Mức chi được tính như sau: Mức chi bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ trực tiếp tham gia bảo đảm TTATGT ban đêm không quá 200.000 đồng/người/ca (01 ca từ đủ 04 giờ trở lên, thời gian làm đêm từ 22h00 đêm hôm trước đến 6h00 sáng hôm sau), ½ ca (02 giờ) mức chi không quá 100.000 đồng/người, tối đa 10 ca/tháng.
Mức chi bồi dưỡng làm thêm giờ cho cán bộ, công chức, viên chức và các lực lượng khác tại địa phương trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT ban ngày không quá 100.000 đồng/người/ca, tối đa 10 ca/tháng; đối với ca đêm không quá 200.000 đồng/người/ca (01 ca từ đủ 04 giờ trở lên, thời gian làm đêm từ 22h00 đêm hôm trước đến 6h00 sáng hôm sau), ½ ca (02 giờ) mức chi không quá 100.000 đồng/người, tối đa 10 ca/tháng.
Mức chi hỗ trợ cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin phản ánh hành vi vi phạm hành chính về TTATGT của 01 vụ, việc không quá 10% số tiền xử phạt vi phạm hành chính, tối đa 5.000.000 đồng/01 vụ, việc. Mức chi cho các nội dung chi khác thực hiện theo quy định pháp luật.
PT (Tổng hợp)
Tác giả: Dung Nguyen Trong
Tags: quy định, đơn vị, chủ trì, nghị định, liên quan, công văn, nhà nước, quản lý, giao thông, sử dụng, trật tự, ngân sách, phối hợp, đường bộ, tài chính, kinh phí, vi phạm, phủ quy, căn cứ, an toàn, đấu giá
Bài viết liên quan
- Tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc (08/01/2025)
- Thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục quyền con người (08/01/2025)
- Thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục quyền con người (08/01/2025)
- Thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ về công tác ngoại giao kinh tế (08/01/2025)
- Nghị định số 177/2024/NĐ-CP: Chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm; cán bộ thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng (08/01/2025)
- TOÀN VĂN: THÔNG TƯ 30/TT-BGDĐT ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở, tuyển sinh trung học phổ thông (08/01/2025)
- Nghị định 180/2024/NĐ-CP: Chính sách giảm thuế giá trị gia tăng từ 1/1/2025 đến 30/6/2025 (08/01/2025)
- Nghị định số 177/2024/NĐ-CP: Chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm; cán bộ thôi việc, nghỉ hưu theo nguyện vọng (08/01/2025)
- Từ 1/1/2025, có những hạng Giấy phép lái xe nào? (08/01/2025)
- THÔNG TƯ SỐ 29/2024/TT-BGDĐT QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM (08/01/2025)
- Ban hành Quy chế quản lý, vận hành Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh (08/01/2025)
- Tăng cường công tác quản lý, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và lễ hội mừng Xuân Ất Tỵ 2025 (08/01/2025)
- Tăng cường công tác quản lý, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và lễ hội mừng Xuân Ất Tỵ 2025 (08/01/2025)
- Ban hành Quy chế quản lý, vận hành Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh (08/01/2025)
- Tăng cường công tác quản lý, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và lễ hội mừng Xuân Ất Tỵ 2025 (08/01/2025)
- Tổ chức các hoạt động bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm năm 2025 (08/01/2025)
- Triển khai thực hiện quy định chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng làm việc trong cơ quan, tổ chức (08/01/2025)
- Triển khai thực hiện hỗ trợ người có công với các cách mạng và thân nhân liệt sĩ về nhà ở (07/01/2025)
- Công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Lâm nghiệp (07/01/2025)
- Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021 – 2025 (07/01/2025)
Văn bản
Số kí hiệu: 11/2024/TT-BVHTTDL
Ngày ban hành: 06/11/2025
Số kí hiệu: 10/2024/TT-BXD
Ngày ban hành: 01/04/2025
Số kí hiệu: 83/2025/NĐ-CP
Ngày ban hành: 01/04/2025
Số kí hiệu: 24/2024/TT-BCT
Ngày ban hành: 07/11/2024
Số kí hiệu: 77/2024/TT-BTC
Ngày ban hành: 07/11/2024
Số kí hiệu: 78/2024/TT-BTC
Ngày ban hành: 07/11/2024
Số kí hiệu: 36/VBHN-NHNN
Ngày ban hành: 06/11/2024
Số kí hiệu: 9191/VBHN-BKHĐT
Ngày ban hành: 06/11/2024
Số kí hiệu: 22/2024/TT-BCT
Ngày ban hành: 06/11/2024
Thăm dò ý kiến
Thống kê
- Đang truy cập48
- Hôm nay20,594
- Tháng hiện tại300,183
- Tổng lượt truy cập5,756,648